Điều 5. Sửa đổi Điều 7, Chương III như sau:
“Điều 7. Ghi nợ lệ phí trước bạ
1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối sở hữu đất và Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội nhà gắn ngay tắp lự sở hữu đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền dùng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Thanh toán nợ lệ phí trước bạ:
khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân nên nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
nếu hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được ghi nợ lệ phí trước bạ lúc chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhân khác thì nên nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 điều này) tại cơ quan nhà nước mang thẩm quyền theo quy định.
b) Cơ quan sở hữu thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền dùng đất kiểm tra hồ sơ, giả dụ xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản một điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền với nhà, quyền sử dụng đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước lúc cấp cho chủ có, sử dụng nhà đất.
nếu nhận được hồ sơ khiến thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền có nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền mang nhà, quyền sử dụng đất mang trách nhiệm chuyển hồ sơ, tất nhiên “Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính” sang cho cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân mang nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước lúc làm cho thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi.”
Điều 6. Hiệu lực thi hành
một. Thông tư này sở hữu hiệu lực thi hành đề cập từ ngày 01/4/2013. các quy định khác trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. ví như xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua đa dạng người được giải quyết đăng ký xe theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ là hồ sơ hợp pháp để đăng ký quyền với, tiêu dùng xe bao gồm các giấy tờ theo quy định của Bộ Công an và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ chứng từ nộp lệ phí trước bạ).
3. các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, những cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành những quy định của Nghị định số 23/2013/NĐ-CP và Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 124/2011/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu mà các tỉnh, thành phố đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành và nếu mức thu cao hơn 15% thì áp dụng mức thu 15% cho tới lúc Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định số 23/2013/NĐ-CP.
Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đăng ký lần thiết bị 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
4. Trong công đoạn thực hiện nếu với vướng mắc, bắt buộc các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu và Kế toán trọn gói hướng dẫn bổ sung./.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét