Công văn số 1839/TCT–CS ngày 20/5/2014 Bộ tài chính giới thiệu các nội dung mới của Thông Tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn mới nhất năm 2014.
>>>Xem thêm: Nhận làm báo cáo tài chính
một số nội dung mới của Thông tư số 39/2014/TT-BTC với hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014 như sau:
một. Nội dung trên hóa đơn đã lập (Điều 4)
Bỏ hướng dẫn: Trên hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử nên thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức phân phối phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian chế tạo giải pháp hóa đơn điện tử.
Lưu ý: Trên hoá đơn đặt in vẫn nên thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhậnn in hoá đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in.
2. Tạo hóa đơn tự in (Điều 6)
2.1. Sửa đổi mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp được tự in hóa đơn nói từ khi mang mã số thuế từ mức vốn điều lệ 1 tỷ đồng thành 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp tới thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm a khoản 1)
2.2. Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện tự in hóa đơn đối có công ty mới xây dựng thương hiệu từ ngày Thông tư sở hữu hiệu lực thi hành mang vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp cung cấp, dịch vụ với thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, đồ vật mang giá trị từ một tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, vật dụng tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm b khoản một Điều 6)
Như vậy, so sở hữu hướng dẫn trước đây, đối tượng áp dụng hóa đơn tự in tại điểm này ko sở hữu “cá nhân kinh doanh”, đồng thời bổ sung điều kiện tự in hóa đơn“có văn bản đề nghị tiêu dùng hóa đơn tự in gửi đến cơ quan thuế và buộc phải sở hữu ý kiến của cơ quan thuế quản lý”.
2.3. Đối sở hữu tổ chức sản xuất phần mềm tự in hoá đơn, cần báo cáo về việc sản xuất phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).
2.4. Đối mang các công ty mang rủi ro cao về thuế (tiêu chí xác định công ty rủi ro cao về thuế được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư) buộc phải chuyển sang sắm hóa đơn sở hữu thời hạn của cơ quan thuế nhưng ko mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì công ty sử dụng hóa đơn tự in đưới hình thức như sau: công ty vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và dùng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn lúc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được mọi dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của công ty.
Trước đây chưa với nội dung hướng dẫn này.
3. Tạo hoá đơn đặt in (Điều 8)
3.1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in
- So sở hữu trước đây: “cá nhân” không còn được tạo hóa đơn đặt in và không hề hầu hết các doanh nghiệp đều được tạo hóa đơn đặt in.
- Trước lúc đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức marketing, doanh nghiệp nên gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp yêu cầu sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc đề cập từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, công ty, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải mang Thông báo về việc tiêu dùng hóa đơn đặt in.
3.2. Bổ sung tại Hợp đồng in giữa cơ sở marketing có công ty nhận in hóa đơn, phải sở hữu “thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang dùng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp”.
3.3. Đối có công ty nhận in hóa đơn đặt in, phải báo cáo về việc nhận in hoá đơn gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc nhận in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
>>>Có thể bạn quan tâm: Quyết toán thuế
Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét