Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

Nghị định 88/2015/NĐ-CP Quy định mức phạt về lao động, BHXH phần 1

Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2015 Quy định mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn...Sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2015/NĐ-CP. có hiệu lực từ ngày 25/11/2015.


Nghị định 88/2015/NĐ-CP của chính chủ


CHÍNH PHỦ
-------
cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 88/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/2013/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI làm cho VIỆC Ở NƯỚC ngoài THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm cho ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Cân cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi khiến việc ở nước không tính theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoại trừ theo hợp đồng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Quy định về phạt tiền đối sở hữu vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước không tính theo hợp đồng
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối mang cá nhân, trừ ví như quy định tại các khoản một, 2 và 3 Điều 4, những khoản 2, 4 và 6 Điều 9, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 17, Khoản 4 Điều 28 và những điều từ Điều 29 đến Điều 34 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối mang tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối có cá nhân. Trong ví như phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối có tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối mang cá nhân.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm cho
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến một.000.000 đồng đối mang doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc khiến sở hữu hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc khiến cho không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng lúc vi phạm mang mỗi người lao động đối có doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cho có hành vi thu phí dịch vụ việc khiến vượt quá mức quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối có doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc khiến sở hữu hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc khiến cho.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng tới 60.000.000 đồng đối sở hữu hành vi hoạt động dịch vụ việc làm cho mà ko có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan với thẩm quyền cấp hoặc dùng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc khiến trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc khiến cho đã thu cao hơn mức quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc khiến đã thu đối có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”

Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ một.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối mang người sử dụng lao động khi sở hữu một trong các hành vi sau đây:
a) ko thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm cho việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo ko uy tín những nội dung cơ bản theo quy định pháp luật;
b) ko thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày khiến cho việc, kể từ ngày mang kết quả tuyển lao động.
2. Phạt tiền từ một.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối sở hữu người sử dụng lao động mang 1 trong những hành vi sau đây:
a) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;
b) không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không chất lượng các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; ko ghi chép, nhập gần như thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động mang hiệu lực; không cập nhật thông tin khi mang sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, dùng và quản lý lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người tiêu dùng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã thu đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về giao hài hòa đồng lao động
một. Phạt tiền người dùng lao động khi có 1 trong các hành vi: không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối sở hữu công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng cái hợp đồng lao động có người lao động; giao hài hòa đồng lao động không hầu hết những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp với vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo 1 trong các mức sau đây:
a) Từ một.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 01 người tới 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng có vi phạm từ 11 người tới 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người tới 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng có vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối mang người sử dụng lao động sở hữu 1 trong những hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao hài hòa đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không mang sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cùng có khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

>>>Xem thêm:Quyết toán thuế

0 nhận xét:

Đăng nhận xét